Thạch lựu mộc: Canh thân, Tân dậu
Canh tân thạch lựu mộc (1980, 2040), Tân dậu thạch lựu mộc (1981, 2041). Đây là hai loại mộc mượn khí thế của kim mà thành, vì vậy mà rất sợ lại gặp thêm kim. Nếu gặp thủy của Giáp thân và Ất dậu thì sẽ trở thành quý cách.
Thạch lựu mộc thích nhất là thành tường thổ, kế đến là ốc thượng thổ, nhưng nhất định phải có cả âm cả dương mới tốt, tức là Đinh – canh, Bính – Tân làm quan của nhau, Mậu – Tân, Kỷ – Canh làm Ấn của nhau. Lộ bàng thổ, Bích thượng thổ, Đại dịch thổ, Sa trung thổ nếu có sơn thì tốt, còn vô sơn thì không đắc dụng.
Thạch lựu mộc gặp sa trung kim là tốt nhất. Kim bạc kim là trường hợp đặc biệt, thiên can Nhâm Quý thuộc thủy, địa chi dần mão thuộc mộc nhưng lại là nạp âm kim, nên gọi là thoát ly bản tính; Thạch lựu mộc cũng như thế, can chi Canh thân Tân dậu đều thuộc kim, nhưng nạp âm lại là mộc, hai loại này gặp nhau sẽ cùng giúp nhau vượng (Mộc vượng dần mão, Kim vượng thân dậu), cách cục này gọi là “công tham tạo hóa”, mệnh đại quý. Ngoài ra, hải trung kim Ất sửu có sơn, nếu gặp thạch lựu mộc, lại thêm trong cục có thủy tương trợ, thì cũng thành mệnh tốt.
Thạch lựu mộc nếu gặp thiên hà thủy, tỉnh tuyền thủy, đại khê thủy, giản hạ thủy đều tốt. Đại hải thủy vốn là nước lớn ở biển cả, không lối quay về, nếu gặp thì xấu, số phận hẳm hiu, trường hợp này phải có Cấn thổ tương trợ mới mong thoát hiểm.
Thạch lựu mộc thích thái dương hỏa và phích lịch hỏa, nhưng không được đồng thời xuất hiện. Ngoài ra, gặp lô trung hỏa cũng tốt, vì mộc vượng tại dần mão, nhưng nếu có hỏa khác xuất hiện thì xấu.
Nếu mệnh thạch lựu mộc sinh vào thánh năm, trụ ngày hoặc giờ chỉ có một hỏa, thì sẽ thành cách cục “thạch lựu phún hỏa” rất quý. Thạch lựu mộc thích Đại lâm mộc, Tang chích mộc, Dương liễu mộc, nếu gặp được thì mệnh chủ dễ đạt công danh phú quý. Thạch lựu mộc gặp Tùng bách mộc hoặc Bình địa mộc, nếu không xuất hiện xung khắc thì cũng tốt, nếu còn được thành tường thổ làm nền tảng và thủy tưới mát, thì mệnh chủ cả đời hưởng phú quý, bình an.