Mậu thân đại dịch thổ (1968, 2028): đất chất thành gò cao trùng trùng, mộc tuyệt tại thân. Vì vậy đất này không sợ mộc. Nếu có kim thủy tương trợ, mệnh cục sẽ có thể thành quý cách, phú quý vinh hoa.
Kỷ dậu đại dịch thổ (1969, 2029): đất bị tổn thương, thổ khí không vượng, phải nhờ hỏa đến sinh trợ. Nếu là hỏa của Đinh mão Đinh dậu thì tốt. Không gặp hỏa thì rất xấu. Nếu gặp Tân mão Tân dậu thì thêm khốn đốn biến bao.
Đại dịch thổ nuôi dưỡng vạn vật, lấy cây làm nền tảng. Nếu gặp mộc thì phải xem xét lộc mã quý nhân trong mệnh cục để định ra tốt xấu. Nếu gặp Mậu thìn và Kỷ tỵ thì do tỵ thân hợp thủy, thìn dậu hợp kim, nhưng thân tỵ hình nhau, ảnh hượng thọ mệnh.
Thổ này thích nước trong, tĩnh lặng: tỉnh tuyền thủy và giản hạ thủy. Mậu thân mà gặp Đinh sửu hoặc Ất dậu; Kỷ dậu mà gặp Bính tý hoặc Giáp thân, sẽ tượng trưng cho phú quý, may mắn.
Kỷ dậu gặp thiên hà thủy Bính ngọ, Mậu thân gặp Đinh mùi, thì coi như gặp được quý lộc, mệnh chủ sẽ hưởng phúc. Mậu thân gặp trường lưu thủy Quý tỵ, Kỷ dậu gặp Nhâm thìn cũng tốt, nhưng không được xuất hiện nhiều. Ất mão đại khê thủy có thể coi như sấm chớp ở phương đông, gặp một là tốt. Đại hải thủy khí thế quá lớn, nếu trụ ngày giờ đều gặp thì rất hung, trong mệnh phải có sơn mới thoát được hiểm cảnh. Tuy nhiên, nếu Mậu thân gặp Quý hợi, do Mậu Quý hợp nên sẽ là điều tốt.
Đại dịch thổ thích nhất thái dương hỏa và phích lịch hỏa, chỉ cần trong mệnh cục có thêm thủy tương trợ thì sẽ phú quý hiển vinh. Những hỏa khác đều không đắc dụng, nếu trong mệnh cục có thêm mộc thì sẽ hóa xấu đi.
Thổ này rất thích lộ bàng thổ. Nếu gặp thành tường thổ thì đòi hỏi trong mệnh cục có thêm thủy mới đắc dụng. Đại dịch thổ kỵ các loại thổ còn lại.
Mậu thân thích gặp thoa xuyến kim Tân hợi, kim bạc kim Nhâm dần, nếu trong trụ có thêm thủy thì sẽ thành quý cách “địa thiên giao thái” “thủy nhiễu sơn hoàn”. Kỷ dậu gặp Canh tuất và Quý mão cũng là một sự phối hợp không tồi.