Mậu tý phích lịch hỏa (1948, 2008): ngọn lửa trong nước, hay còn gọi là “thần long chi hỏa”, gặp thủy mới quý.
Kỷ sửu phích lịch hỏa (1949, 2009): là ngọn lửa thiên tướng, còn gọi là nhà của Thiên Ất quý nhân. Hỏa này chứa đựng uy dũng, phúc khí rất lớn. Nếu mệnh cách quý mà còn gặp được hỏa này, nhất định là Tướng quân hiển hách nơi sa trường, hoặc là bật nhân sĩ uyên bác chốn quan trường.
Phích lịch hỏa cần có phong, thủy, lôi trợ lực. Nếu trong mệnh cục có phong thủy lôi nhất trụ, thì nhất định vạn sự hanh thông.
Mệnh phích lịch hỏa nếu 2 trụ ngày giờ gặp Nhâm tuất, Quý hợi đại hải thủy thì rất tốt, đặc biệt là Quý hợi gặp Kỷ sửu, sẽ dẫn phàm nhập thánh (trở thành bậc thánh hiền). Kỷ sửu thích gặp Ất mão, vì Ất mão tượng trưng sấm sét, Ngược lại thì Mậu tý rất kỵ nó. Phích lịch hỏa gặp nhâm thìn và Quý tỵ là tốt nhất, vì Thìn Tỵ ở phương đông, tượng trưng cho Tốn (phong).
Phích lịch hỏa gặp 3 mộc này đều tốt: tùng bách mộc (Tân mão có sấm), đại lâm mộc (thìn tỵ có gió), bình địa mộc (tuất hợi cổng trời)
Mệnh hỏa này thích gặp những thổ sau: sa trung thổ (đinh tỵ có gió), thành đầu thổ (kỷ mão) có sấm, nếu được thêm nước từ suối nguồn tương trợ, thì mệnh chủ sẽ phú quý hiển hách.
Phích lịch hỏa chỉ thích duy nhất 3 loại kim: hải trung kim, kiếm phong kim, bạch lạp kim; những kim khác sẽ không đắc dụng.
Phích lịch hỏa gặp Đinh mão lô trung hỏa là tốt. Mậu tý gặp Bính dần sẽ làm tăng thêm hỏa tính, vạn vật khô héo, không may. Kỷ sửu thích gặp sơn hạ hỏa Bính thân, Mậu tý thì ngược lại. Giáp thìn Ất tỵ Phật đăng hỏa, vì thìn tỵ nằm ở cung Tốn, tượng trưng cho gió, nên nếu gặp được thì tốt. Nếu gặp thiên thượng hỏa Mậu ngọ và Kỷ mùi, cần chú ý vấn đề xung khắc của địa chi. Phích lịch hỏa gặp được Thiên hà thủy sẽ thành “liệt phong lôi vũ” cách cục. Mậu Tý phích lịch hỏa gặp Mậu Ngọ thiên thượng hỏa sẽ thành “thiên địa trung phân” cách cục. Hai trụ này giờ là Mậu tý, Kỷ sửu, nếu gặp thêm mão sẽ hóa thành “lôi đình đắc môn” cách cục. Trên đây đều là những cách cục rất quý.