Nhâm ngọ dương liễu mộc (1942, 2002): mộc này cảnh nhánh yếu ớt nên không sinh được hỏa, lại rất sợ hỏa nhiều vì sẽ đốt cháy hết mộc. Mộc này sợ kim quá vượng, nhưng nếu gặp kim đắc dụng thì tượng trưng cho may mắn. Mộc này rất sợ kim của Giáp ngọ; và thích gặp thủy thổ vượng, tượng trưng cho phú quý.
Quý mùi dương liễu mộc (1943, 2003): Mộc này tự nằm trong khố, đang vượng, cho dù gặp kim của Ất sửu cũng không hề sợ tổn thương. Quý mùi dương liễu mộc chỉ sợ kim của Canh tuất và Ất mùi.
Dương liễu có thể cắm rễ và sa trung thổ, thích tựa vào cấn sơn, nếu gặp thành đầu thổ Dần Mão thì sẽ được sinh vượng; gặp bích thượng thổ Tân sửu cũng rất tốt (tân sưu có sơn, có thể tựa vào). Ngoài ra, nếu gặp được Mậu dần hoặc Kỷ mão thì đều tượng trưng điềm lành (kỷ mão tốt hơn 1 bật).
Dương liễu mộc kỵ Ốc thượng thổ, vì dương liễu mộc cần cắm rễ vào sa trung thổ (thìn, tỵ); nêu Ốc thượng thổ (tuất, hợi) sẽ xung khắc với điều này, tuy nhiên nếu Nhâm ngọ gặp Đinh hợi thì cũng tạm chấp nhận được (do Đinh Nhâm hợp).
Dương liễu mộc gặp đại dịch thổ, nếu trong mệnh cục không có sơn thì sẽ rất xấu. Ngoài ra, mệnh này gặp lộ bàng thổ, ngọ mùi rơi vào thế tương khắc, nhâm quý lại tử mộ ở canh tân, nếu 2 trụ ngày giờ gặp thổ này thì mệnh chủ một đời thấp hèn.
Dương liễu mộc rất thích gặp thủy, nếu xuất hiện hợp hóa thì càng tốt.
Quý mùi dương liễu mộc, bên trong đã có hỏa, nếu còn gặp hỏa khác thì e rằng ảnh hưởng tuổi thọ.
Dương liễu mộc gặp Thoa xuyến kim, Kim bạc kim sẽ đắc dụng, gặp tang chích mộc Quý sửu là tượng may mắn (vì có sửu là sơn). Dương liễu mộc gặp phải Thạch lựu mộc Canh thân, Tân dậu, mộc sẽ rơi vào đất tuyệt, lại gặp kim loại khắc chế, nên người mang mệnh này cả đời khó thành công.
“Dương liễu đà kim”, cách cục tuyệt diệu: Dương liễu mộc sinh vào mùa xuân, trụ giờ có một kim, thì sẽ thành cách. Kim này đẹp nhất là Giáp tý, Tân hợi, Quý mão, vì đây đều là cội nguồn phú quý cho Nhâm Quý.